CỔNG THÔNG TIN DỰ ÁN
ĐẨY MẠNH HỢP TÁC THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ SONG PHƯƠNG GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC, QUAN TRỌNG
Ngôn ngữ:

Hội chợ triển lãm

Các nhóm hàng chủ đạo xuất sang Trung Quốc đều tăng mạnh về kim ngạch
Thứ Hai /  08/10/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Mỹ).



Trong 8 tháng đầu năm 2018, nước ta xuất khẩu sang Trung Quốc lượng hàng hóa trị giá gần 24,4 tỷ USD, chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2017.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất đa dạng; trong đó, dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với trị giá 5,2 tỷ USD, chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 28,7% so với 8 tháng đầu năm 2017.

Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện liên tục tăng mạnh, tăng 210,6% so với cùng kỳ và vươn lên vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 4,2 tỷ USD, chiếm 17,2%.

Tiếp đó có thêm 3 nhóm hàng tỷ USD gồm có: Rau quả 1,99 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 11,6%; nhóm xơ, sợi dệt các loại đạt gần 1,46 tỷ USD, chiếm 6%, tăng 12,8%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 1,37 tỷ USD, chiếm 5,6%, tăng 32,2%.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu clinker và xi măng sang Trung Quốc tăng đột biến gấp 93,7 lần, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 203,17 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu các nhóm hàng sau cũng tăng mạnh như: Giấy và sản phẩm giấy, tăng 727,5%, đạt 184,13 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 286,6%, đạt 319,25 triệu USD; sản phẩm gốm sứ tăng 114,6%, đạt 9,54 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 89%, đạt 71,96 triệu USD; xăng dầu tăng 61,5%, đạt 225,55 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu than sang Trung Quốc sụt giảm mạnh nhất 86,2% so với cùng kỳ, đạt 0,13 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh, dầu thô và gạo cũng giảm tương đối mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 53,2%, 36,6% và 24,4% về kim ngạch.

Xuất  khẩu sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Nhóm hàng

T8/2018

+/- so với T7/2018(%)*

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch XK

4.420.484.475

31,9

24.399.612.989

30,26

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

821.923.313

27,81

5.196.092.899

28,67

Điện thoại các loại và linh kiện

1.349.850.728

76,82

4.195.735.104

210,58

Hàng rau quả

272.880.588

6,63

1.994.100.033

11,58

Xơ, sợi dệt các loại

191.414.429

0,86

1.461.914.191

12,81

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

300.277.242

107,74

1.371.083.776

32,16

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

137.234.987

18,96

972.717.033

-8,84

Giày dép các loại

151.684.860

4,53

967.914.299

30,02

Hàng dệt, may

161.026.871

-1,32

957.068.427

42,74

Cao su

132.069.625

11,37

770.005.956

-11,19

Gỗ và sản phẩm gỗ

100.824.287

26,64

732.109.277

3,71

Hàng thủy sản

84.929.202

9,69

638.528.428

-4,61

Sắn và các sản phẩm từ sắn

34.420.628

-15,66

551.235.719

-0,8

Gạo

38.977.980

137,43

529.878.505

-24,38

Dầu thô

62.501.171

-44,88

433.765.672

-36,59

Dây điện và dây cáp điện

72.384.412

60,44

390.151.923

48,63

Chất dẻo nguyên liệu

34.227.104

-20,62

319.254.735

286,62

Hóa chất

79.727.319

123,04

261.703.129

93,33

Hạt điều

37.352.735

34,67

242.453.658

-4,07

Xăng dầu các loại

48.562.653

34,7

225.550.665

61,52

Clanhke và xi măng

44.260.742

53,61

203.174.144

9,247,18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

29.297.130

1,98

200.569.995

1,43

Giấy và các sản phẩm từ giấy

22.925.595

-20,36

184.132.752

727,54

Phương tiện vận tải và phụ tùng

23.022.846

-5,05

183.124.393

17,39

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

22.858.614

-5,64

155.996.614

16,72

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

15.049.749

12,7

107.406.571

9,7

Kim loại thường khác và sản phẩm

8.495.121

-32,51

87.889.608

37,12

Sản phẩm hóa chất

11.060.290

1,92

85.312.519

43,48

Sản phẩm từ chất dẻo

12.387.304

23,01

71.956.318

89,14

Cà phê

10.334.275

79,39

68.177.965

21,95

Sản phẩm từ cao su

7.495.925

-7,09

58.462.747

25,29

Quặng và khoáng sản khác

4.916.920

37,01

48.814.991

-13,33

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.341.710

76,88

47.789.302

1,53

Sản phẩm từ sắt thép

6.167.163

39,67

40.882.782

11,9

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.115.755

-14,97

26.306.688

17,27

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

2.797.228

4,01

24.210.133

-53,22

Chè

1.232.494

-45,27

10.266.482

13,74

Sản phẩm gốm, sứ

1.595.029

2,91

9.537.036

114,6

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.172.927

8,77

8.574.443

3,7

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.169.335

27,54

8.234.876

58,5

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.072.975

4,09

8.140.562

-6,3

Sắt thép các loại

858.656

51,14

7.316.944

-14,25

Than các loại

116.617

 

128.982

-86,24

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Theo Vinanaet