a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong tháng 1 năm 2021 đạt 269,2 triệu USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (72,3%); cao su (616,5%); gỗ và các sản phẩm gỗ (32,3%); sản phẩm từ cao su (151,8%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (86,5%); điện thoại các loại và linh kiện (151,5%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (123,3%); túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (78%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong XK của Việt Nam sang LB Nga vẫn là những mặt hàng truyền thống thuộc khối FDI như: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 41,1% tổng KNXK); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (12,3%), hàng dệt may (9,4%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga trong tháng 1 năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng | Tháng 1/2020 | Tháng 1/2021 | Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản | 7 665 289 | 13 203 887 | 72,3 |
Hàng rau quả | 3 456 549 | 4 392 938 | 27,1 |
Hạt điều | 3 653 833 | 6 130 770 | 67,8 |
Cà phê | 13 790 074 | 13 620 768 | -1,2 |
Chè | 1 529 922 | 1 747 986 | 14,3 |
Hàng dệt, may | 18 130 478 | 25 380 076 | 40,0 |
Giày dép các loại | 9 460 871 | 14 950 262 | 58,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 17 816 440 | 33 234 390 | 86,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 44 004 711 | 110 669 728 | 151,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 5 577 085 | 12 452 944 | 123,3 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga trong tháng 1 năm 2021 đạt 196,6 triệu USD, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: thủy sản (153,3%); dược phẩm (218,2%); phân bón (333,1%); sắt thép các loại (4515%); ô tô nguyên chiếc các loại (235,4%); giấy các loại (227,2%), cao su (210,5%).
Bảng 4: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga trong tháng 1 năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng | Tháng 1/2020 | Tháng 1/2021 | Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản | 3 856 549 | 9 768 562 | 153,3 |
Lúa mì | 17 537 536 | 5 987 425 | -65,9 |
Quặng và các khoáng sản khác | 2 307 838 | 3 738 958 | 62 |
Than đá | 44 159 675 | 39 684 465 | -10,1 |
Hóa chất | 1 874 391 | 3 273 175 | 74,6 |
Phân bón các loại | 2 645 355 | 11 456 070 | 333,1 |
Cao su | 1 111 835 | 3 452 776 | 210,5 |
Giấy các loại | 1 035 629 | 3 388 188 | 227,2 |
Sắt thép các loại | 1 437 252 | 66 329 027 | 4515 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 3 242 160 | 10 873 500 | 235,4 |
Theo thống kê của Hải quan LB Nga, năm 2020 thương mại song phương Việt - Nga đạt 5,66 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 4,04 tỷ USD, tăng 6,9%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,62 tỷ USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Liên bang Nga.