CỔNG THÔNG TIN DỰ ÁN
ĐẨY MẠNH HỢP TÁC THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ SONG PHƯƠNG GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC, QUAN TRỌNG
Ngôn ngữ:

Nga

Thương mại Việt Nam - Liên bang Nga tháng 1/2021
Thứ Tư /  05/05/2021
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, trong tháng 1 năm 2021, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga đạt 465,8 triệu USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể:

a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong tháng 1 năm 2021 đạt 269,2  triệu USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (72,3%); cao su (616,5%); gỗ và các sản phẩm gỗ (32,3%); sản phẩm từ cao su (151,8%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (86,5%); điện thoại các loại và linh kiện (151,5%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (123,3%); túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (78%).


Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong XK của Việt Nam sang LB Nga vẫn là những mặt hàng truyền thống thuộc khối FDI như: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 41,1% tổng KNXK); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (12,3%), hàng dệt may (9,4%).


Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga        trong tháng 1 năm 2021


ĐVT:  USD

Mặt hàng

Tháng

1/2020

Tháng

1/2021

Tăng/giảm so  với cùng kỳ 2020 (%)

Hàng thủy sản

7 665 289

13 203 887

72,3

Hàng rau quả

3 456 549

4 392 938

27,1

Hạt điều

3 653 833

6 130 770

67,8

Cà phê

13 790 074

13 620 768

-1,2

Chè

1 529 922

1 747 986

14,3

Hàng dệt, may

18 130 478

25 380 076

40,0

Giày dép các loại

9 460 871

14 950 262

58,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

17 816 440

33 234 390

86,5

Điện thoại các loại và linh kiện

44 004 711

110 669 728

151,5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5 577 085

12 452 944

123,3


b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga trong tháng 1 năm 2021 đạt 196,6 triệu USD, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: thủy sản (153,3%); dược phẩm (218,2%); phân bón (333,1%); sắt thép các loại (4515%); ô tô nguyên chiếc các loại (235,4%); giấy các loại (227,2%), cao su (210,5%).


Bảng 4: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga           trong tháng 1 năm 2021

                                                                                                                ĐVT: USD

Mặt hàng

Tháng 1/2020

Tháng 1/2021

Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%)

Hàng thủy sản

3 856 549

9 768 562

153,3

Lúa mì

17 537 536

5 987 425

-65,9

Quặng và các khoáng sản khác

2 307 838

3 738 958

62

Than đá

44 159 675

39 684 465

-10,1

Hóa chất

1 874 391

3 273 175

74,6

Phân bón các loại

2 645 355

11 456 070

333,1

Cao su

1 111 835

3 452 776

210,5

Giấy các loại

1 035 629

3 388 188

227,2

Sắt thép các loại

1 437 252

66 329 027

4515

Ô tô nguyên chiếc các loại

3 242 160

10 873 500

235,4


Theo thống kê của Hải quan LB Nga, năm 2020 thương mại song phương Việt - Nga đạt 5,66 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 4,04 tỷ USD, tăng 6,9%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,62 tỷ USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm 2019.


Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Liên bang Nga.

Thương vụ Việt Nam tại Nga